TRIỂN KHAI
CHIẾN DỊCH TIÊM BỔ SUNG
vắc xin Bại liệt IPV cho trẻ
BỆNH BẠI LIỆT
Bệnh bại liệt là gì?
Bệnh bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính, không thuốc đặc trị do vi rút polio gồm 3 týp 1,2 và 3 gây ra
Vi rút xâm nhập vào hệ thống thần kinh, có thể gây liệt vĩnh viễn
Bệnh bại liệt lây lan qua tiếp xúc giữa người với người dễ dàng lây lan nhanh chóng cho cộng đồng thành dịch
Hầu hết những người bị nhiễm bệnh (90%) không có triệu chứng hoặc triệu chứng rất nhẹ. Tuy nhiên, 1 trong 200 trường hợp nhiễm bệnh sẽ liệt vĩnh viễn (không thể cử động các bộ phận của cơ thể), thậm chí tử vong
Bệnh bại liệt lây qua đường tiêu hóa
Người là nguồn chứa duy nhất của virus. Có 3 týp: 1, 2 và 3
Phương thức lây truyền:
Chủ yếu: đường phân – miệng (virus trong phân)
Có thể lây lan qua nước bọt hoặc các giọt nước từ hắt hơi, ho
Người lành mang vi rút có thể trở thành nguồn truyền bệnh




TÌNH HÌNH THANH TOÁN BỆNH BẠI LIỆT
Số ca bại liệt và tỉ lệ uống OPV3 của thế giới từ năm 1980 đến 2017
Các loại virus bại liệt
Có 3 týp virus bại liệt hoang dại (WPV)
- Týp 1: 18 ca (từ tháng 1-9/2018), từ 2012 đến nay chỉ còn loại này gây WPV
- Týp 2: đã loại bỏ vào năm 1999 (ca cuối ở Aligarh, India)
- Týp 3: ca cuối cùng vào năm 2012 nhưng chưa đủ bằng chứng để gọi là thanh toán
Các loại vắc xin bại liệt uống
Có 3 loại vắc xin bại liệt uống chứa các týp kháng nguyên:
Trivalent OPV (tOPV): týp 1, 2 và 3
được sử dụng phổ biến trong TCMR toàn cầu
Bivalent OPV (bOPV): týp 1 và 3
được sử dụng phổ biến trong các hoạt động tiêm chủng bổ sung (SIAs)
Monovalent OPV (mOPV): týp 1, 2 hoặc 3
chủ yếu được sử dụng cho các hoạt động tiêm bổ sung ở những khu vực chỉ có týp 1 hoặc týp 2 hoặc týp 3 đang lưu hành
Vắc xin OPV hiệu quả trong phòng ngừa bại liệt, nhưng...
Trong những trường hợp rất hiếm, OPV có thể dẫn đến liệt
Liệt có liên quan đến vắc xin (VAPP)
Virus trong vắc xin tự biến đổi và có khả năng gây bệnh cho hệ thần kinh
1 ca bại liệt trên 2,4 triệu liều vắc xin
250-500 ca/1 năm
40% of VAPP là từ OPV týp 2
Virus bại liệt biến đổi từ vắc xin (VDPV, cVDPV)
Một số hiếm vụ dịch xảy ra do sự lây lan từ người sang người của virus vắc xin đã biến đổi thành dạng lây lan cao, có khả năng gây bệnh cho hệ thần kinh ở những vùng / quốc gia có độ bao phủ miễn dịch thấp
97% của các ca cVDPV là từ OPV týp 2
Độ bao phủ thấp là một trong những yếu tố chính của sự xuất hiện của cVDPVs
WPV: Wild-type Polio virus (Virus bại liệt hoang dại)
VAPP: Vaccine-associated paralytic polio (Bại liệt liên quan vắc xin)
VDPV: Vaccine derived poliovirus (Bại liệt do virus có trong vắc xin, virus biến đổi gen hay biến chủng)
cVDPV: Circulating vaccine derived poliovirus (Bại liệt do virus có trong vắc xin, có sự lây truyền người và người, virusphát triển trong môi trường)
https://ourworldindata.org/polio
Kế hoạch thanh toán bệnh bại liệt
Vào tháng 5/2012, WHO đã tuyên bố thanh toán bệnh bại liệt là một vấn đề sức khỏe cộng đồng khẩn cấp toàn cầu
Năm 2013, Đại hội đồng Y tế thế giới cùng với 193 nước thành viên đã thông qua “Chiến lược thanh toán bệnh bại liệt toàn cầu giai đoạn 2013-2018”, mục tiêu thanh toán trên toàn cầu vào năm 2018
Để đạt được một thế giới không có bại liệt, hội nghị đặt ra việc sử dụng OPV phải được dừng lại trên toàn thế giới với 2 giai đoạn:
- −Giai đoạn 1: loại bỏ týp 2 của tOPV, thông qua một chuyển đổi toàn cầu từ tOPV sang bOPV trong tiêm chủng mở rộng
- −Giai đoạn 2: thu hồi bOPV sau khi đạt chứng nhận thanh toán các vi rút bại liệt hoang dã
Kế hoạch thanh toán bệnh bại liệt
Kế hoạch thanh toán bệnh bại liệt
Nhóm chuyên gia tư vấn chiến lược của WHO (SAGE) khuyến cáo rằng tất cả các nước cần đưa ít nhất một liều IPV vào lịch tiêm chủng thường xuyên vào cuối năm 2015, trước khi loại bỏ OPV týp 2. Lý do:
Để giảm nguy cơ bùng phát dịch sau khi rút vaccine OPV týp 2
Để giúp ngăn chặn sự bùng phát dịch nhanh chóng nếu virus týp 2 được đưa vào tiêm chủng lại
Tăng cường khả năng miễn dịch chống lại các loại bại liệt týp 1 & 3 để bảo vệ quần thể và đẩy nhanh việc thanh toán bệnh bại liệt toàn cầu
Mục tiêu
- Đạt tỷ lệ ≥ 90% đối tượng được tiêm bổ sung 01 mũi vắc xin bại liệt (IPV) trên địa bàn quận Tân Bình.
- Đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng theo theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
ĐỐI TƯỢNG CHIẾN DỊCH
- Trẻ sinh từ ngày 01/03/2016 đến ngày 28/02/2018 chưa được tiêm vắc xin IPV trong tiêm chủng thường xuyên (trừ trường hợp có bằng chứng đã tiêm ít nhất 01 mũi vắc xin phối hợp có thành phần bại liệt.
- Lưu ý: KHÔNG tiêm vắc xin IPV cho những đối tượng đã được tiêm vắc sin phối hợp có chứa thành phần bại liệt trước đây.
VẮC XIN Bại liệt (IPV) CHIẾN DỊCH
- Tên thương mại IMOVAX POLIO (IPV): vắc xin bại liệt bất hoạt dạng tiêm
- Do GAVI viện trợ sử dụng cho TCMR do Công ty Sanofi Pasteur, Pháp sản xuất. Đạt tiêu chuẩn WHO
- Đã đăng ký lưu hành sử dụng tại Pháp từ năm 1982, hiện sử dụng tại 111 quốc gia với tổng số hơn 540 triệu liều.
- Được cấp số đăng ký tại Việt Nam số QLVX-879-15, ngày 14/7/2015

TÍNH NHẠY CẢM CỦA IPV
- IPV có tính nhạy cảm với nhiệt nhiều hơn so với các vắc xin nhạy cảm với nhiệt khác. Vì vậy, VVM gắn trên thân lọ IPV có thể thay đổi màu nhanh hơn so với các vắc xin khác
- IPV nhạy cảm với đông băng (không giống OPV).
- Nghiệm pháp lắc không hiệu quả đối với vắc xin bại liệt IPV
Hình thức tiêm chiến dịch
PHẢN ỨNG SAU TIÊM IPV
- Phản ứng tại nơi tiêm: đau, quầng đỏ, sưng (Theo tài liệu của WHO quầng đỏ tại chỗ từ 0,5% đến 1,5%, sưng từ 3% đến 11%, và đau từ 14% đến 29%).
- Phản ứng sốt vừa, thoáng qua
- qPhản ứng hiếm gặp (<0,01 %)
- Phản ứng tại nơi tiêm, sưng phù nề, sưng hạch bạch huyết
- Đau khớp vừa, thoáng qua và đau cơ trong vài ngày sau khi tiêm vắc xin.
- Co giật (kèm hay không kèm theo sốt) trong vài ngày, nhức đầu mức độ vừa và thoáng qua (cảm giác tê, chủ yếu ở chi dưới) gặp trong 2 tuần sau khi tiêm vx
- Buồn ngủ hay dễ kích thích trong những giờ đầu tiên sau tiêm.
- Phát ban